song
Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam
Ngày xuất bản: 15/03/2018 7:38:02 SA

 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐIỀU LỆ (sửa đổi, bổ sung)

HỘI NHÀ BÁO VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 124 /QĐ-BNV ngày 09  tháng 02  năm 2011

 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

 

 Ðiều 1. Tên gọi

 1. Tên tiếng Việt: Hội Nhà báo Việt Nam.

 2. Tên tiếng Anh: Vietnam Journalists Association (VJA).

 3. Tên tiếng Pháp: Association des Journalistes du Vietnam (AJV).

         Ðiều 2. Tôn chỉ

 1. Hội Nhà báo Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những người làm báo Việt Nam.

 2. Hội Nhà báo Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) đặt dưới sự lãnh đạo của Ðảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước, hoạt động theo quy định của pháp luật và Ðiều lệ Hội. 

 Ðiều 3. Mục đích

 1. Hội Nhà báo Việt Nam tập hợp, đoàn kết, động viên các nhà báo phát huy khả năng sáng tạo, cùng các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác và nhân dân cả nước phấn đấu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

2. Hội Nhà báo Việt Nam đại diện quyền làm chủ, nguyện vọng, lợi ích hợp pháp của những người làm báo Việt Nam, góp phần xây dựng báo chí Việt Nam thực sự là tiếng nói của Ðảng, Nhà nước, của các tổ chức xã hội và là diễn đàn của nhân dân.

 3. Hợp tác và tham gia các tổ chức báo chí dân chủ, tiến bộ của các nước, khu vực và quốc tế, tích cực góp phần vào việc thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Ðảng và Nhà nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Ðiều 4. Phạm vi hoạt động, trụ sở, tư cách pháp nhân

1. Hội Nhà báo Việt Nam hoạt động trong phạm vi toàn quốc.

2. Trụ sở của Hội Nhà báo Việt Nam đặt tại Hà Nội.

3. Hội Nhà báo Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu (dấu ướt, dấu nổi, dấu ướt thu nhỏ), có tài khoản mở tại kho bạc và ngân hàng.

         Ðiều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch; quyết định theo đa số, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

 Ðiều 6. Mối quan hệ

 1. Hội Nhà báo Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

 2. Hội phối hợp với các cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí, cơ quan chủ quản, các cơ quan báo chí ở Trung ương và địa phương trong lĩnh vực hoạt động báo chí.

 3. Hội Nhà báo Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.

         4. Hội có quan hệ hợp tác với tổ chức báo chí của các nước, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI NHÀ BÁO VIỆT NAM 

         Ðiều 7. Nhiệm vụ của Hội Nhà báo Việt Nam                                                    

 1. Tham gia ý kiến với các cơ quan Đảng và Nhà nước trong việc chỉ đạo, quản lý hoạt động báo chí, góp phần xây dựng và giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thông tin, báo chí.

 2. Tham gia ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện cơ chế, chế độ, chính sách đối với báo chí và người làm báo, thực hiện quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo cơ quan báo chí; xét khen thưởng hoặc xử lý vi phạm đối với tổ chức Hội và hội viên - nhà báo.

 3. Phản ánh, tư vấn, kiến nghị với Ðảng, Nhà nước trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách đối với báo chí, những người làm báo, các cơ quan báo chí và việc quản lý báo chí để báo chí không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.

 4. Phối hợp với các tổ chức hữu quan, các cơ quan báo chí để bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, đạo đức, nghiệp vụ cho các hội viên - nhà báo.

 5. Ðộng viên, khen thưởng kịp thời hội viên - nhà báo và cơ quan báo chí phát huy tài năng, sáng tạo trong hoạt động nghiệp vụ.

 6. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên - nhà báo trong hoạt động báo chí.  

 7. Tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động của Hội.

 8. Tham gia, phối hợp các hoạt động báo chí với các nước và các tổ chức quốc tế phù hợp với đường lối đối ngoại của Ðảng, Nhà nước.

 Ðiều 8. Quyền hạn của Hội Nhà báo Việt Nam

 1. Thành lập các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

 2. Tư vấn với Ðảng, Nhà nước về chủ trương, chính sách và cơ chế phát triển sự nghiệp báo chí.                                                                                  

 3. Quan hệ với các tổ chức báo chí các nước trong khu vực và quốc tế phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước.               

 4. Tổ chức các hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật.

 5. Giới thiệu các cá nhân, tổ chức thuộc Hội, các cơ quan báo chí có thành tích xuất sắc trong hoạt động báo chí để Đảng, Nhà nước xét khen  thưởng.

 6. Tuyển chọn các tác phẩm báo chí xuất sắc để tham gia các cuộc thi báo chí quốc tế.

 7. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà báo theo quy định của pháp luật.

 8. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho hội viên - nhà báo.

Chương III

HỘI VIÊN

Ðiều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn hội viên

Công dân Việt Nam tán thành tôn chỉ, mục đích của Hội, tự nguyện xin vào Hội, chấp hành Ðiều lệ Hội và có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn sau có thể trở thành hội viên Hội Nhà báo Việt Nam:

 1. Ðiều kiện:

a) Làm việc trong các cơ quan báo chí, thông tấn; ban biên tập báo, tạp chí, đài phát thanh - truyền hình, báo điện tử; phóng viên, biên tập, đạo diễn, quay phim , biên kịch phát thanh - truyền hình, phát thanh viên; cán bộ làm công tác toà soạn, tư liệu báo chí, công tác bạn đọc;

b) Làm công tác lý luận, công tác giảng dạy báo chí;

c) Cán bộ các cơ quan chỉ đạo, quản lý  báo chí;

d) Cán bộ chuyên trách tại cơ quan Trung ương Hội và Văn phòng Hội Nhà báo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và liên chi hội nhà báo.

Các đối tượng thuộc chức danh đã nêu tại khoản 1 Điều này phải có thời gian công tác ở cơ quan báo chí hoặc các cơ quan nói trên từ ba năm trở lên. Trường hợp đặc biệt chưa đủ thời gian quy định, Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét, quyết định.

2. Tiêu chuẩn:

 a) Có quan điểm, lập trường chính trị đúng đắn, lý lịch rõ ràng;

b) Có năng lực hoạt động báo chí, có tác phẩm báo chí được sử dụng, hoặc nhiệt tình với công tác Hội;

c) Trình độ học vấn: tốt nghiệp đại học, cao đẳng (riêng đối với các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa phải tốt nghiệp từ trung học phổ thông trở lên); trường hợp đặc biệt, do Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét, quyết định;             

         d) Hoàn thành tốt trách nhiệm xã  hội và nghĩa vụ công dân của người làm công tác báo chí;

 đ) Có phẩm chất đạo đức theo Quy định đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam. 

Ðiều 10. Hội viên có nghĩa vụ

1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thông qua hoạt động nghiệp vụ của mình phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động báo chí phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.

 2. Chấp hành Ðiều lệ, nghị quyết của Hội, Quy định đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam; hoàn thành các nhiệm vụ được giao; tích cực tham gia các hoạt động của Hội, đóng hội phí theo quy định của Hội. Hội viên là phóng viên thường trú của cơ quan báo chí tại địa phương nào phải tham gia sinh hoạt với hội nhà báo ở địa phương đó bằng hình thức thích hợp do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.

3. Thường xuyên tự rèn luyện, học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chính trị, kiến thức, phẩm chất và năng lực nghiệp vụ; không lạm dụng danh nghĩa hội viên - nhà báo để làm những việc trái pháp luật và Ðiều lệ Hội.

4. Ðoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.        

Ðiều 11. Hội viên có quyền

1. Được thông tin, thảo luận, tham gia và biểu quyết công việc của Hội; được cấp thẻ hội viên Hội Nhà báo Việt Nam. Thẻ hội viên được cấp theo niên hạn 5 (năm) năm.

2. Được ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo của Hội.

3. Được tạo điều kiện để nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, đạo đức, nghiệp vụ báo chí.

        4. Hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật,  được pháp luật và Hội bảo vệ quyền hành nghề hợp pháp.

5. Ðược hưởng các quyền lợi chính đáng do tham gia các hoạt động của Hội.

6. Ðược phê bình, chất vấn, báo cáo, đề đạt ý kiến và yêu cầu các cơ quan lãnh đạo Hội trả lời những vấn đề cần thiết theo đúng Ðiều lệ Hội.

7. Ðược giới thiệu những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Ðiều 9 của Ðiều lệ này để kết nạp hội viên.

 8. Ðược xin ra khỏi Hội. 

Ðiều 12. Thể thức gia nhập Hội

1. Các cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Ðiều 9 của Ðiều lệ này muốn trở thành hội viên phải tự nguyện viết đơn xin vào Hội kèm sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan nơi làm việc.

2.Việc xét kết nạp hội viên tiến hành từng người một. Chi hội tiến hành bỏ phiếu kín kết nạp hội viên. Người được kết nạp phải có số phiếu tán thành của quá nửa tổng số hội viên của chi hội.

3. Nghị quyết kết nạp hội viên của liên chi hội, chi hội trực thuộc Hội, Hội Nhà báo tỉnh phải báo cáo và đề nghị Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam quyết định.

 Ðiều 13. Thể thức chuyển sinh hoạt và ra khỏi Hội

 1. Hội viên chuyển sinh hoạt đến chi hội nhà báo khác phải có giấy giới thiệu của chi hội nơi chuyển đi. Danh sách hội viên chuyển sinh hoạt phải thông báo về Văn phòng Trung ương Hội chậm nhất là 30 ngày sau khi hội viên đó chuyển sinh hoạt.

 2. Hội viên nhà báo thuộc các cơ quan đại diện báo chí Trung ương hoặc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thường trú tại các địa phương có nhu cầu chuyển sinh hoạt chính thức về Hội Nhà báo tỉnh nơi công tác phải thực hiện đúng thủ tục như khoản 1 Ðiều 13 của Ðiều lệ này. Đối với các hội viên không chuyển sinh hoạt chính thức thì tổ chức hội quản lý hội viên đó phải giới thiệu hội viên thường trú tham gia sinh hoạt với Hội Nhà báo tỉnh, thành phố. Ban Chấp hành Hội Nhà báo tỉnh, thành phố quyết định thành lập chi hội riêng hoặc bố trí sinh hoạt trong các chi hội trực thuộc Hội Nhà báo tỉnh, thành phố.

 3. Hội viên xin ra khỏi Hội phải làm đơn gửi chi hội nơi đang sinh hoạt để chi hội báo cáo với tổ chức hội cấp trên. Chi hội, liên chi hội trực thuộc Trung ương Hội, Hội Nhà báo tỉnh, thành phố ra quyết định xoá tên trong danh sách hội viên và báo cáo về Trung ương Hội Nhà báo Việt Nam.

 4. Hội viên không sinh hoạt chi hội, không đóng hội phí hoặc không tham gia các hoạt động của Hội trong thời gian từ 6 (sáu) tháng trở lên mà không có lý do chính đáng thì hội nghị chi hội quyết định xoá tên trong danh sách hội viên và báo cáo lên Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam chuẩn y.

5. Hội viên vi phạm pháp luật từ hình thức cải tạo không giam giữ trở lên, bị Bộ Thông tin và Truyền thông thu thẻ nhà báo, bị đình chỉ công tác, vi phạm Quy định đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam thì Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam quyết định các hình thức kỷ luật thích hợp, kể cả việc khai trừ và thu hồi thẻ hội viên sau khi có văn bản báo cáo của Trưởng Ban Công tác Hội, Trưởng Ban Kiểm tra Hội.

   6. Hội viên nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội mà không thuộc diện quy định tại Điều 9, thì nghỉ sinh hoạt chi hội. Những hội viên muốn tiếp tục sinh hoạt vẫn được xem xét đổi thẻ hội viên và sinh hoạt trong câu lạc bộ nhà báo cao tuổi do các cấp hội trực thuộc Trung ương Hội thành lập.

  7. Việc đổi thẻ hội viên khi hết hạn do các liên chi hội, chi hội trực thuộc Trung ương Hội, Hội tỉnh, thành phố làm thủ tục đề nghị Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam đổi thẻ.

Chương IV

TỔ CHỨC HỘI NHÀ BÁO VIỆT NAM

 

Điều 14. Tổ chức Hội

Tổ chức của Hội Nhà báo Việt Nam gồm:

 1. Trung ương Hội: Đại hội đại biểu toàn quốc, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra;

 2. Hội Nhà báo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật; liên chi hội trực thuộc Trung ương Hội;

 3. Chi hội (chi hội là tổ chức cơ sở của Hội, bao gồm chi hội trực thuộc Trung ương Hội và chi hội trực thuộc liên chi hội và Hội Nhà báo tỉnh, thành phố);           

 4. Các ban chuyên môn của Hội;

5. Các tổ chức khác, các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc Hội.  

Ðiều 15. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhà báo Việt Nam

1. Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Nhà báo Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội.  

2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhà báo Việt Nam 5 (năm) năm một lần. Khi cần thiết có thể triệu tập Đại hội bất thường hoặc Hội nghị giữa nhiệm kỳ thì phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành Hội yêu cầu hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

 3. Ðại hội đại biểu toàn quốc của Hội có nhiệm vụ thảo luận, góp ý kiến, thông qua các báo cáo của Ban Chấp hành Hội; bàn và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội và các vấn đề quan trọng khác; sửa đổi, bổ sung và thông qua Ðiều lệ Hội; bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.

4. Nhiệm vụ của Đại hội bất thường hoặc Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Ðiều 16. Ðại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhà báo Việt Nam

  1. Căn cứ vào chỉ tiêu đại biểu được Ban Chấp hành Hội phân bổ dự Đại hội, Hội Nhà báo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; liên chi hội, chi hội trực thuộc tiến hành bầu đại biểu đi dự Đại hội bằng phiếu kín, hội viên trúng cử phải có số phiếu bầu quá nửa của số hội viên được triệu tập. Mỗi hội viên chỉ được ứng cử, đề cử và bầu cử để trở thành đại biểu đi dự Đại hội của Hội tại một đơn vị bầu cử.

2. Những cơ quan báo chí chưa thành lập chi hội nhà báo mà có hội viên Hội Nhà báo Việt Nam thì Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét, chỉ định đại biểu đi dự Đại hội.

3. Ban Chấp hành Trung ương Hội có quyền chỉ định đại biểu dự Đại hội để hoàn thiện cơ cấu đại biểu; số đại biểu chỉ định không quá 5% (năm phần trăm) tổng số đại biểu dự Đại hội. Ðại biểu chỉ định là đại biểu chính thức của Đại hội.

4. Các uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam trong nhiệm kỳ là đại biểu đương nhiên của Đại hội.

5. Trong thời gian từ Đại hội cơ sở đến Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhà báo Việt Nam, đại biểu chính thức nếu vi phạm Ðiều lệ Hội, Quy định đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam, vi phạm pháp luật thì Ban Chấp hành Hội xem xét bãi miễn tư cách đại biểu. Nơi có đại biểu bãi miễn được chọn đại biểu dự khuyết thay thế.           

 Ðiều 17. Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam

Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo và điều hành của Hội giữa hai kỳ Đại hội, được Đại hội bầu bằng phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu bầu của quá nửa số người tham gia bầu cử. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quy định.

 Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ, quyền hạn:

  1. Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

  2. Quyết định chủ trương về công tác đối nội, đối ngoại; chương trình công tác hàng năm; về tổ chức của Hội;

  3. Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức của Hội thực hiện việc bồi dưỡng chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ báo chí cho hội viên - nhà báo;

  4. Triệu tập, chuẩn bị nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc và Đại hội bất thường hoặc Hội nghị giữa nhiệm kỳ;

  5. Xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Hội và ban hành quy chế làm việc của các tổ chức Hội;

  6. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban Thường vụ;

  7. Bầu bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban Kiểm tra theo đề nghị của Ban Kiểm tra;                          

  8. Ban Chấp hành Hội họp mỗi năm ít nhất một lần;

  9. Trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền, Ban Chấp hành Hội bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành, số lượng bổ sung không quá 20% số lượng uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;

 10. Trong nhiệm kỳ, nếu uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Hội vi phạm pháp luật, Ðiều lệ Hội, Quy định đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam, thì Ban Chấp hành Hội xem xét và quyết định các hình thức kỷ luật thích hợp, kể cả việc bãi miễn tư cách uỷ viên Ban Chấp hành. Trường hợp uỷ viên Ban Chấp hành có đơn đề nghị xin thôi ủy viên Ban Chấp hành thì Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.  

   Ðiều 18. Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam

Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các uỷ viên Thường vụ. Số thành viên Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam do Ban Chấp hành Hội quy định, được bầu bằng phiếu kín.

Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam thay mặt Ban Chấp hành Hội điều hành mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành theo Điều lệ, nghị quyết Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp 3 (ba) tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội. Ban Thường vụ có nhiệm vụ:

1. Chỉ đạo hoạt động của Hội;

2. Quyết định thành lập các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Hội và phê duyệt quy chế tổ chức, hoạt động của các tổ chức đó;

3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh lãnh đạo của các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Hội;

4. Quyết định việc sử dụng, quản lý tài chính, tài sản của Hội;

5. Quan hệ, phối hợp với các cơ quan trong nước có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội;

   6. Ký kết các văn bản hợp tác về công tác hội, về báo chí giữa Hội Nhà báo Việt Nam với các tổ chức báo chí nước ngoài, khu vực, quốc tế theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế;

   7. Triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành;

   8. Quyết định hoặc chuẩn y kết nạp hoặc khai trừ hội viên;

   9. Quyết định khen thưởng, kỷ luật các tổ chức của Hội và hội viên;

10. Các uỷ viên Ban Thường vụ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành Hội về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

        Ðiều 19. Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam

 Chủ tịch Hội đại diện cho Hội trước pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định bằng phiếu kín và chỉ có giá trị khi có quá nửa số phiếu hợp lệ của uỷ viên Ban Chấp hành Hội tán thành.

Chủ tịch Hội có nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Chỉ đạo hoạt động của Hội theo nghị quyết Đại hội, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

2. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

3. Phân công nhiệm vụ, công tác cho các Phó Chủ tịch, uỷ viên Ban Thường vụ Hội;

4. Ký các văn bản của Hội:

         5. Khi Chủ tịch vắng mặt Phó Chủ tịch Thường trực điều hành công việc Hội.

                     Ðiều 20. Phó Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam

Phó Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội về thực hiện nhiệm vụ, công tác được giao.

Phó Chủ tịch Thường trực là người giúp Chủ tịch điều hành công việc hàng ngày của Hội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Trung ương Hội về phần công việc do Chủ tịch phân công.

Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định bằng phiếu kín và chỉ có giá trị khi có quá nửa số phiếu hợp lệ của ủy viên Ban Chấp hành Hội tán thành.

        Ðiều 21. Ban Kiểm tra Hội Nhà báo Việt Nam

Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban là ủy viên Ban Thường vụ Hội và một số thành viên là uỷ viên Ban Chấp hành và hội viên của Hội.

Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu bằng phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay và chỉ có giá trị khi có quá nửa số người biểu quyết tán thành. Việc quy định hình thức bầu do Đại hội quyết định.

Việc bầu bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban Kiểm tra Hội do Ban Kiểm tra đề nghị, Ban Chấp hành thực hiện bằng phiếu kín và phải có quá nửa số phiếu bầu tán thành.

Ban Kiểm tra Hội có nhiệm vụ:

  1. Kiểm tra hoạt động của các tổ chức Hội;

  2. Kiểm tra việc chấp hành Ðiều lệ Hội, nghị quyết, quy chế làm việc của Ban Chấp hành và các tổ chức trực thuộc Hội;

  3. Kiểm tra tư cách hội viên trong việc thực hiện Ðiều lệ, nghị quyết của hội, Quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam;

  4. Kiểm tra tài chính và các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức trực thuộc Hội;

  5. Kiểm tra việc khen thưởng, thi hành kỷ luật ở các tổ chức Hội; giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại của tổ chức, hội viên, của công dân gửi đến cơ quan Hội;

  Kết thúc kiểm tra phải báo cáo kết luận bằng văn bản và kiến nghị về Ban Thường vụ Hội xem xét, xử lý.

 

Ðiều 22. Các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Hội

 1. Xuất phát từ yêu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập các ban chuyên môn, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc. Việc thành lập các tổ chức nói trên thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Ðiều lệ Hội Nhà báo Việt Nam.

 2. Các ban chuyên môn, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc Hội hoạt động theo quy định của pháp luật và quy chế được Ban Thường vụ Hội phê duyệt.

Chương V

HỘI NHÀ BÁO TỈNH, THÀNH PHỐ

TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

 

                        Ðiều 23. Tổ chức, hoạt động

   1. Hội Nhà báo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Hội Nhà báo tỉnh) thành lập theo quy định của pháp luật, được Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam chấp thuận là thành viên Hội Nhà báo Việt Nam, tuân thủ theo Điều lệ của Hội Nhà báo Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc và ngân hàng.

2. Hội Nhà báo tỉnh được thành lập liên chi hội, chi hội nhà báo. Tổ chức báo chí ở tỉnh có 100 hội viên trở lên được thành lập liên chi hội nhà báo. Việc thành lập, giải thể, đình chỉ hoạt động liên chi hội, chi hội nhà báo do Ban Chấp hành Hội Nhà báo tỉnh quyết định và báo cáo về Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam.

  3. Ðại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên Hội Nhà báo tỉnh do Ban Chấp hành Hội Nhà báo tỉnh triệu tập 5 (năm) năm một lần. Khi tổ chức Đại hội bất thường hoặc Hội nghị giữa nhiệm kỳ phải được chấp thuận của cơ quan thẩm quyền ở tỉnh và của Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam.

 4. Ðại hội có nhiệm vụ:

 a) Thảo luận các văn bản do Ban Chấp hành Hội soạn thảo để trình Đại hội đại biểu Hội Nhà báo Việt Nam;

 b) Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, báo cáo của Ban Chấp hành, quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; sửa đổi, bổ sung quy chế của Hội Nhà báo tỉnh (nếu có);

 c) Bầu Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới của Hội Nhà báo tỉnh và bầu đại biểu dự Đại hội Hội Nhà báo Việt Nam bằng phiếu kín. Người trúng cử phải có quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành;                                              

 d) Thông qua nghị quyết Đại hội.

 5. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, chức danh chủ chốt Hội phải được chấp thuận của cơ quan thẩm quyền ở tỉnh và Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam, thực hiện thông qua bỏ phiếu kín tại hội nghị Ban Chấp hành. Người được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm hoặc trúng cử phải có quá nửa số người tham gia bỏ phiếu tán thành. Số ủy viên Ban Chấp hành được bổ sung trong nhiệm kỳ không quá 20% số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

 6. Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà báo tỉnh trong nhiệm kỳ là đại biểu đương nhiên của Đại hội hoặc Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Hội Nhà báo tỉnh.

Ðiều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Nhà báo tỉnh

Ban Chấp hành Hội Nhà báo tỉnh là cơ quan lãnh đạo của Hội Nhà báo tỉnh giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 (sáu) tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:

 1. Lãnh đạo thực hiện Ðiều lệ, nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành và các nhiệm vụ của Hội Nhà báo Việt Nam đề ra;

 2. Lãnh đạo các liên chi hội, chi hội cơ sở và hội viên thực hiện các nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hội Nhà báo tỉnh;

 3. Phản ánh, kiến nghị với cấp ủy, chính quyền tỉnh về chỉ đạo, quản lý báo chí và tình hình hoạt động báo chí của địa phương; tham gia ý kiến về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo cơ quan báo chí (theo quy chế phối hợp);

4. Tổ chức bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên;

 5. Kiểm tra việc thực hiện Quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam của các liên chi hội, chi hội, hội viên do Hội Nhà báo tỉnh quản lý;

         6. Xem xét nghị quyết của chi hội về việc xét kết nạp hội viên, khen thưởng, kỷ luật cán bộ Hội, hội viên, khai trừ hội viên và báo cáo Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam chuẩn y;

         7. Triệu tập và chuẩn bị nội dung Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường hoặc Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Hội Nhà báo tỉnh;

         8. Bầu Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra bằng phiếu kín. Các uỷ viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Kiểm tra phải là thành viên của Ban Chấp hành Hội. Người trúng cử phải có quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành;

9. Quyết định thành lập các đơn vị giúp việc của Ban Chấp hành, các tổ chức trực thuộc như: Văn phòng; các ban chuyên môn, nghiệp vụ của Hội, liên chi hội, chi hội, câu lạc bộ báo chí. 

Ðiều 25. Ban Thường vụ Hội Nhà báo tỉnh                                                 

1. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành điều hành công việc của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

       2. Nhiệm vụ, quyền hạn, việc bầu, bãi miễn, miễn nhiệm thành viên Ban Thường vụ, các chức danh lãnh đạo Hội Nhà báo tỉnh được thực hiện tương tự như quy định tại Ðiều 18, Điều 19 và Điều 20 (không áp dụng khoản 6, khoản 8 Ðiều 18) Chương IV Ðiều lệ này.

 Chương VI

LIÊN CHI HỘI NHÀ BÁO TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG HỘI

 

Điều 26. Tổ chức và hoạt động      

1. Cơ quan báo chí Trung ương, các cơ quan báo chí thuộc các bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương có trên 50 (năm mươi) hội viên và có nhiều chi hội được thành lập liên chi hội nhà báo trực thuộc Trung ương Hội Nhà báo Việt Nam, chịu sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam và sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, cơ quan chủ quản báo chí.

2. Việc thành lập, giải thể, đình chỉ hoạt động liên chi hội trực thuộc Trung ương Hội Nhà báo Việt Nam do Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định.

3. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên liên chi hội do Ban Chấp hành liên chi hội triệu tập 5 (năm) năm một lần. Khi tổ chức Đại hội bất thường hoặc Hội nghị giữa nhiệm kỳ phải được Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam chấp thuận.

4. Đại hội có nhiệm vụ:

            a) Thảo luận các văn bản do Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam soạn thảo để trình Đại hội đại biểu Hội Nhà báo Việt Nam;

            b) Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, báo cáo của Ban Chấp hành, quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới của liên chi hội;

            c) Bầu Ban Chấp hành liên chi hội nhiệm kỳ mới và bầu đại biểu đi dự Đại hội Hội Nhà báo Việt Nam bằng phiếu kín. Người trúng cử phải có quá nửa số phiếu bầu tán thành;

            d) Thông qua nghị quyết Đại hội.

5. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, chức danh chủ chốt của liên chi hội phải tiến hành thông qua bỏ phiếu kín và phải được Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam chấp thuận. Người được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm hoặc trúng cử phải có quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành. Số ủy viên Ban Chấp hành được bổ sung trong nhiệm kỳ không quá 20% số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

6. Uỷ viên Ban Chấp hành liên chi hội trong nhiệm kỳ là đại biểu đương nhiên của Đại hội hoặc Hội nghị giữa nhiệm kỳ của liên chi hội.

            Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành liên chi hội

            Ban Chấp hành liên chi hội là cơ quan lãnh đạo của liên chi hội giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 (sáu) tháng một lần; khi cần có thể họp đột xuất. Ban Chấp hành liên chi hội có các nhiệm vụ và quyền hạn tương tự như Ban Chấp hành Hội Nhà báo tỉnh qui định tại Điều 24 của Điều lệ này, trong phạm vi hoạt động của mình.

Điều 28. Ban Thường vụ liên chi hội

            Tổ chức, hoạt động của Ban Thường vụ, việc bầu, bãi miễn, miễn nhiệm thành viên Ban Thường vụ thực hiện tương tự như Điều 25 của Điều lệ này.

 

Chương VII

TỔ CHỨC CƠ SỞ CỦA HỘI

 

   Ðiều 29. Chi hội        

   1. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội, bao gồm chi hội trực thuộc Trung ương Hội, chi hội trực thuộc liên chi hội và Hội Nhà báo tỉnh.

            2. Mỗi cơ quan báo chí (có giấy phép xuất bản của Bộ Thông tin và Truyền thông), cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí, giảng dạy báo chí được Nhà nước chính thức công nhận, Văn phòng Hội Nhà báo tỉnh có từ 3 (ba) hội viên trở lên và các liên chi hội trực thuộc được thành lập chi hội nhà báo.

      3. Việc thành lập, giải thể, đình chỉ hoạt động chi hội nhà báo do Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp quyết định và Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam chuẩn y.

     4. Chi hội chịu sự chỉ đạo của Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp và sự lãnh đạo của tổ chức Ðảng cơ quan báo chí.

            Ðiều 30. Nhiệm vụ của chi hội

  1. Quán triệt và triển khai thực hiện các nghị quyết của tổ chức hội cấp trên.        

   2. Tạo điều kiện để hội viên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, đạo đức và nghiệp vụ; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên.

       3. Đôn đốc, kiểm tra hội viên chấp hành Điều lệ Hội, Quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam và những nhiệm vụ do tổ chức Hội phân công.   

4. Phát triển hội viên theo qui định của Điều lệ Hội.

 5. Chi hội có trách nhiệm thu, nộp hội phí theo quy định của Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam.

 6. Xem xét tư cách hội viên, đề nghị Hội khen thưởng, kỷ luật hội viên. 

Điều 31. Đại hội chi hội                                           

1. Chi hội tiến hành Đại hội hai năm rưỡi một lần; họp thường kỳ 3 (ba) tháng một lần.

2. Đại hội chi hội có nhiệm vụ: quán triệt và thảo luận những vấn đề do Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam và hội cấp trên đề ra; tổng kết hoạt động của chi hội và quyết định nhiệm vụ công tác nhiệm kỳ tới; bầu đại biểu dự Đại hội cấp trên, bầu Ban Thư ký, Thư ký, Phó Thư ký chi hội để điều hành các hoạt động của chi hội. Số lượng thành viên Ban Thư ký chi hội trực thuộc Hội theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Hội.

Chương VIII

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

 

Điều 32. Các nguồn tài chính, tài sản

1. Tài chính:

a) Kinh phí Nhà nước cấp và hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

b) Nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoặc phần trích lại từ kinh phí thực hiện các đề án;

c) Hội phí;

d) Tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

đ) Các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Tài sản của Hội: trụ sở, phương tiện làm việc, đi lại.

Điều 33. Các khoản chi

1. Tổ chức các hoạt động đối nội, đối ngoại của Hội.

2. Đầu tư, tài trợ để hội viên sáng tạo các tác phẩm báo chí có chất lượng cao.

3. Giải thưởng báo chí.

4. Bồi dưỡng nghiệp vụ và công tác Hội.

5. Chi trả lương, hành chính của Hội.

6. Mua sắm tài sản và phương tiện làm việc. 

Điều 34. Cách thức quản lý tài sản, tài chính                                 

Quản lý tài sản, tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật và quy chế của Ban Chấp hành Hội.

Khi Hội giải thể, tài sản, tài chính của Hội được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương IX

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT 

Điều 35. Khen thưởng

   1. Tổ chức hội, hội viên có thành tích, cống hiến cho Hội và hoạt động báo chí được Hội khen thưởng.

   2. Hội viên hoạt động báo chí chuyên nghiệp và hội viên làm việc chuyên trách ở các hội tỉnh, cơ quan Hội Nhà báo Việt Nam  liên tục từ 20 năm trở lên (đối với nam) và 15 năm (đối với nữ) được xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp báo chí Việt Nam” theo quy định của Ban Chấp hành Hội.

   Trường hợp đặc biệt, Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam xem xét, quyết định tặng thưởng đặc cách Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp báo chí Việt Nam”.

3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể tiêu chuẩn, hình thức, quy trình xét khen thưởng của Hội.

Điều 36. Kỷ luật

   1. Tổ chức hội, hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, Quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam, danh hiệu nhà báo, các cấp Hội có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội.

   2. Việc thi hành kỷ luật phải được tập thể chi hội hoặc tổ chức hội có thẩm quyền quyết định. Hội viên vi phạm hoặc người đại diện tổ chức hội vi phạm được phát biểu ý kiến trước khi quyết định.

   3. Chi hội quyết định kỷ luật hội viên mức khiển trách, cảnh cáo phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba)  số hội viên trong chi hội đồng ý và phải báo cáo Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp biết.

   4. Nghị quyết khai trừ hội viên của chi hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba)  số hội viên trong chi hội tán thành và phải báo cáo Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp chấp thuận. Ban Chấp hành Hội Nhà báo tỉnh phải báo cáo Ban Thường vụ Hội Nhà báo Việt Nam chuẩn y.

   5. Tổ chức hội, hội viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội, vi phạm Luật báo chí, pháp luật thì Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam quyết định kỷ luật bằng các hình thức:

a) Giải tán tổ chức, hoặc có thể đề nghị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tổ chức đó;

b) Cách chức, khai trừ, thu hồi thẻ hội viên, hoặc có thể đề nghị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hội viên.

  6. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật của Hội. 

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 37. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Nhà báo Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành. 

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Nhà báo Việt Nam gồm 10 Chương, 38 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Hội Nhà báo Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 8 năm 2010 và có hiệu lực theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này.

Du lịch Mù Cang Chải Ruộng Bậc Thang, Mù Cang Chải